Sở hữu trí tuệ

Giáo viên có được thành lập doanh nghiệp không?

Thành lập doanh nghiệp là một trong những hoạt động phổ biến khi ai đó có mong muốn khởi nghiệp. Đây là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền này vì những lý do đặc biệt. Vậy giáo viên có được thành lập doanh nghiệp không? Hãy cùng Luật Bravolaw tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Hoạt động thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh nghiệp…

Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành với các hoạt động đầu tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho một tổ chức kinh tế ra đời và vận hành, gồm: văn phòng, trụ sở, kho xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật, phương tiện vận chuyên… phù hợp mục đích sản xuất hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ. Thông thường, người sáng lập doanh nghiệp cũng sẽ có bước chuẩn bị nhất định về hệ thống khách hàng, kế hoạch nhân sự để rút ngắn thời gian chính thức gia nhập thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.

Về pháp lý, thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính do các thành viên sáng lập của doanh nghiệp hoặc đại diện của họ tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm “khai sinh” hợp pháp cho doanh nghiệp, ở Việt Nam, việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh mà không hoặc chưa đăng ký doanh nghiệp bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc chuẩn bị các điều kiện vật chất để doanh nghiệp ra đời, nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp) để sự hiện diện của doanh nghiệp trong nền kinh tế được coi là hợp pháp. Ngoài ra, tùy thuộc pháp luật mỗi quốc gia, nhà đầu tư có thể còn phải thực hiện một số thủ tục pháp lý có liên quan khác để có đủ cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, đó là:

+ Thủ tục đăng ký đầu tư (đối với những dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thuộc diện phải đăng ký đầu tư);

+ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với các nhà đầu tư có lựa chọn kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh cỏ điều kiện)…

Thủ tục thành lập doanh nghiệp kết thúc bằng việc doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm này, doanh nghiệp chính thức được thành lập và trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước và pháp luật công nhận, bảo hộ. Bởi vậy, thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng được coi là thủ tục gia nhập thị trường và tất cả doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục này.

Các điều kiện để thành lập doanh nghiệp

Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Những đối tượng sau đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp:

Như vậy nếu nằm ngoài các nhóm đối tượng trên thì hoàn toàn có thể thành lập doanh nghiệp.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp về ngành nghề kinh doanh

Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành; doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, lưu ý đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định; yêu cầu doanh nghiệp cần phải đáp ứng được như:

Kinh doanh bất động sản (cần vốn pháp định 20 tỷ);
Hay điều kiện thành lập công ty luật; thì người đại diện cần có chứng chỉ hành nghề (thẻ luật sư);
Kinh doanh dịch vụ kế toán: phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kế toán;
Kinh doanh dịch vụ việc làm cần có ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.

Điều kiện về trụ sở chính

Theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp không được đặt trụ sở của mình ở trong nhà chung cư hoặc nhà tập thể cao tầng. Nếu trụ sở đặt ở trong khu văn phòng của các tòa nhà; thì phải có chức năng kinh doanh, và khi nộp hồ sơ thành lập phải nộp kèm theo hồ sơ các giấy tờ chứng minh chức năng văn phòng đó.

Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam; là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Điều kiện về hồ sơ thành lập doanh nghiệp

Cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

Điều kiện thành lập donah nghiệp về vốn điều lệ và vốn pháp định

– Vốn điều lệ: Không bắt buộc số vốn tối thiểu và tối đa và số vốn này được ghi trong điều lệ công ty. Vì vậy có thể đăng ký vốn điều lệ tùy theo hoạt động và quy mô của công ty.

– Vốn pháp định: Đối với từng ngành nghề mà mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định.

– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thì thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký công ty.

Điều kiện về tên của công ty khi thành lập doanh nghiệp

Cụ thể các điều kiện về tên của công ty khi thành lập doanh nghiệp như là tên doanh nghiệp; những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp; tên trùng và tên gây nhầm lẫn. Đã được pháp luật Việt Nam quy định rõ tại các điều 37, 38, 41, của bộ luật doanh nghiệp 2020.

Giáo viên có được quyền được góp vốn và mua cổ phần không?

Giáo viên vẫn có thể tham gia góp vốn, mua cổ phần theo như quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. Cụ thể như sau:

Trong đó, tại Điều 14 Luật Viên chức có quy định, giáo viên có quyền tham gia hoạt động kinh doanh hoặc làm việc ngoài thời gian quy định, cụ thể:

Giáo viên có được thành lập doanh nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân:

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

–  Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp giáo viên là công chức, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc tại các đơn vi sự nghiệp công lập không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Trường hợp giáo viên không thuộc đối tượng công chức, viên chức nêu trên mà là người lao động làm việc theo hợp đồng tại các trung tâm, cơ sở đào tạo tư nhân… không thuộc các trường hợp cấm theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quyền thành lập doanh nghiệp như các đối tượng cá nhân khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Bravolaw về vấn đề “Giáo viên có được thành lập doanh nghiệp không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn. Trên đây là những chia sẻ hữu ích về vốn điều lệ để các chủ doanh nghiệp tham khảo, Quý khách hàng cần tư vấn thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ Luật Bravolaw theo Zalo và Hotline: 1900 6296 để được chúng tối tư vấn nhé!.